Cách Paraphrase Hiệu Quả Trong IELTS Writing Task 1 Và Task 2

Để đạt điểm số cao trong kỳ thi IELTS nói chung hay kỹ năng IELTS Writing nói riêng, ngoài việc vận dụng và kết hợp nhuần nhuyễn các tiêu chí như: task achievement, cohesion & coherence, grammatical accuracy and range. Người học cũng cần phải biến đổi đa dạng cách viết thay thế, biến đổi để nâng cấp một câu: cấu trúc, ngữ pháp, từ vựng,… Do vậy, paraphrase là một kỹ năng cần thiết và hữu ích để giúp thí sinh đạt được điểm số cao trong kỳ thi IELTS Academic (hay IELTS General) nói riêng và văn viết tiếng Anh nói chung. Trong bài viết này cùng tìm hiểu về một số cách paraphrase hiệu quả trong IELTS Writing Task 1 và Task 2

Paraphrase là gì? (What is paraphrasing?)

Paraphrasing is presenting ideas and information in your own words and acknowledging where they come from. By using your own words, you demonstrate your understanding and your ability to convey this information. (Adapted from University of South Australia, 2022)

Paraphrase là trình bày ý tưởng và thông tin bằng lời của bạn và thừa nhận chúng đến từ đâu. Bằng cách sử dụng từ ngữ của chính mình, bạn thể hiện sự hiểu biết của mình và khả năng truyền đạt thông tin này.

Hay nói một cách dễ hiểu, paraphrase là khả năng biến đổi một câu theo cách làm cho câu đó bình đẳng về mặt ngữ nghĩa với câu gốc, nhưng khác về mặt từ vựng và cú pháp (McCarthy, Guess & McNamara, 2009).

Chúng ta cần xác định 5 bước liên quan đến paraphrase:

  • Đọc văn bản gốc cho đến khi bạn hiểu nó;
  • Ghi lại các khái niệm chính;
  • Viết ra phiên bản văn bản của bạn mà không cần xem văn bản gốc;
  • So sánh văn bản đã diễn giải của bạn và thực hiện các điều chỉnh để đảm bảo rằng nó không quá giống nhau;
  • Chỉnh sửa công việc của bạn để nó được viết theo cách học thuật và nó trôi chảy với phần còn lại của bài tập của bạn Đảm bảo rằng bạn đã bao gồm một trích dẫn.

Tại sao nên luyện tập kỹ năng Paraphrase

Việc áp dụng paraphrase trong IELTS Writing Task 1 và Task 2 giúp thí sinh tránh được việc lặp lại hoặc sao chép đề một cách không cần thiết. Ngoài ra bằng cách paraphrase bạn có thể sử dụng lại từ khóa hoặc cụm từ, cách diễn đạt cần thiết trong toàn bộ bài viết

Nhờ việc sử dụng tốt kỹ năng paraphrase sẽ giúp khẳng định khả năng sử dụng ngôn ngữ thành thạo, văn phong lưu loát. Vì vậy cần phải luyện tập sử dụng thành thạo kỹ năng paraphrase để đạt được điểm cao trong các bài thi tiếng Quốc Tế như IELTS.

Ứng Dụng Kỹ Năng Paraphrase Trong IELTS WRITING Task 1

Paraphrase thời gian

  • from 2010 to 2020between 2010 and 2020// over a period of 10 years// over a 10-year period (lúc này year không có thêm “s”, vì cụm “10-year” đóng vai trò là một tính từ).
  • every yeareach year/ per year/ yearly/ annually/ on an annual basis
  • every dayeach day/ per day/ daily/ on a daily basis
  • every weekeach week/ per week/ weekly/ on a weekly basis

For example:

Ứng dụng kỹ năng Paraphrase thời gian trong IELTS Writing Task 1 -

We can paraphrase this phrase by:

  • from 1980 to 1990 between 1980 and 1990/ during the first 10 years
  • from 1990 to 2000between 1990 and 2000/ during the following 10 years
  • from 2025 to 2030between 2025 and 2030/ during the last 5 years

The other way of paraphrasing time in IELTS Writing Task 1:

  • during the period shown → during this time frame → during the given period

Paraphrase các nhóm tuổi

People who have the age from 40 to 49, we have some ways to paraphrasing (similar with others age), example with sample in the past tense:

Những người thuộc nhóm tuổi từ 40 tới 49, ta có những cách nói sau (tương tự đối với những nhóm tuổi khác), giả sử bài viết ở thì quá khứ:

  • people who fell into the 40 to 49 age group = people falling into the 40 to 49 age group
  • people who were between 40 and 49 years old = people between 40 and 49 years old
  • people who were aged 40 to 49 = people aged 40 to 49.
  • 40-to 49-year-old people
  • 40-to 49-year-olds
  • the 40-49 age group
  • the 40-49s
  • people who were in their forties = people in their forties.
  • people in the age range of 40 to 49
  • people aged 65 or more = elderly/older people aged 65 or over

Thay vì lặp lại, chúng ta có thể gộp các nhóm tuổi bằng cách sử dụng “the younger age group” và “the older age group, hay “younger people” “older people”.

Một số paraphrase khác:

  • People aged 65 or more = people aged 65 and over = people aged 65 or older
  • People aged 20 or under = people aged 20 or younger

Paraphrase quốc gia

Nếu trên đề bài có nêu tên các quốc gia cụ thể, ví dụ “…in the US, Japan and China” → ta sẽ paraphrase thành “in three different countries/nations”.

Ngược lại, nếu đề bài không đề cập tới các quốc gia cụ thể mà chỉ nói “in three different countries” → ta sẽ nêu tên các quốc gia cụ thể đó ra.

Paraphrase chi tiêu

Khi muốn nói sự chi tiêu cho sản phẩm X nào đó, ta có rất nhiều cách viết:

  • spending on X → expenditure on X// the amount of money spent on X

Nếu bài là phần trăm (%), ta có thể paraphrase:

  • the percentage of spending on X → the proportion of spending on X → the proportion of money spent on X

Paraphrase tỷ lệ thất nghiệp

  • unemployment rates → levels of unemployment// levels of joblessness// unemployment levels// the proportion of people who were unemployed// the proportion of people who were jobless// the proportion of people without work

Paraphrase sự nghèo khó

  • poor people → people living under the poverty line → people living in extreme poverty
  • poverty rates → poverty levels

Paraphrase sự tiêu thụ và sản xuất

Khi muốn nói sự tiêu thụ X ta có các cụm từ:

  • the consumption of X → the amount of X consumed// the number of X consumed// X consumption

Khi muốn nói sự sản xuất X ta có các cụm từ:

  • the production of X → the amount of X produced// the number of X produced// X production

Lưu ý:

  • the amount of + danh từ không đếm được
  • the number of + danh từ đếm được số nhiều

Paraphrase phương tiện giao thông

  • car, bus and train → three different forms of transport
  • forms of transport → means of transport → modes of transport
  • the number of people driving to work → the number of car users// the number of people traveling by car
  • the number of people traveling by train → the number of train users// the number of rail passengers
  • travel = commute (v): đi lại

Một số paraphrase khác

  • show → compare// indicate/ illustrate// give information about…
  • People in the UK → British people// the British
  • People in the USA → American people
  • the percentage of → the proportion of

Một số cách Paraphrase trong IELTS Writing Task 1

Phương Pháp 1: WORD BY WORD

(Đổi từ vựng bằng từ đồng nghĩa nhưng cùng loại từ với nhau)

Mức độ: dễ, dành cho các bạn đang ở trình độ B1, band 5.0-6.5

Cách làm: dùng câu trong đề bài làm khuôn mẫu, để y nguyên cấu trúc câu, thay từ đồng nghĩa có cùng loại từ (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ).

For example:

The chart below shows how frequently people in the USA ate in fast food restaurants between 2003 and 2013.

Phương Pháp Paraphrase trong IELTS Writing Task 1 Word by Word

The chart below shows how frequently people in the USA ate in fast food restaurants between 2003 and 2013.

The bar chart illustrates how often Americans ate in fast food establishments from 2003 to 2013. 

Bạn có thể dễ dàng thấy các từ ở đề bài được thay thế bằng các từ đồng nghĩa, cùng lại từ, cấu trúc câu không đổi:

  • show (verb): cho thấy = illustrate (verb): minh hoạ, giữ nguyên thì hiện tại đơn, chủ ngữ số ít (thêm ‘s’ vào)
  • frequently = often (adverb): bao lâu một lần
  • people in the USA = Americans (noun): đều ở dạng số nhiều
  • restaurants (noun): nhà hàng  = establishments (noun): sơ sở kinh doanh, đều ở dạng số nhiều
  • between…and… = from…to…

Phương Pháp 2: NEW STRUCTURE

Mức độ: nâng cao, dành cho các bạn trình độ B2 trở lên, band > 6.5

Cách làm: giữ nguyên ý trong đề bài nhưng dùng từ vựng khác/ word form khác, cấu trúc khác để diễn đạt đề bài.

For example:

The chart below shows how frequently people in the USA ate in fast food restaurants between 2003 and 2013

Phương Pháp Paraphrase trong IELTS Writing Task 1 Word by Word

The chart below shows how frequently people in the USA ate in fast food restaurants between 2003 and 2013.

The bar chart gives information about fast food eating habits in the US over a 10-year period. 

Other example about how to apply 2 ways in IELTS Writing Task 1:

E.g. 1: The pie charts below compare water usage in San Diego, California and the rest of the world.

Phương Pháp Paraphrase trong IELTS Writing Task 1 New Structure

The pie charts below compare water usage in San Diego, California and the rest of the world.

The pie charts give information about the water used for residential, industrial and agricultural purposes in San Diego County, California, and the world as a whole.

The pie charts show a comparison of water consumption in domestic, industrial and agricultural sectors in San Diego, California with the rest of the world.

E.g. 2: The graph below shows changes in global food and oil prices between 2000 and 2011.

Phương Pháp Paraphrase trong IELTS Writing Task 1 New Structure

The graph below shows changes in global food and oil prices between 2000 and 2011.

→ The line graph compares the average price of a barrel of oil with the food price index over a period of 11 years.

→ The column diagram compares in which way world food and oil prices have changed in the period 2000 – 2011.

Bạn có thể dễ dàng thấy các từ ở đề bài được thay thế bằng các từ đồng nghĩa, cùng lại từ, hoặc thay đổi cấu trúc câu theo điểm ngữ pháp đa dạng, …

Một số cách Paraphrase trong IELTS Writing Task 2

Paraphrase là kỹ năng chính được sử dụng để viết phần mở bài (Introduction) và kết luận (Conclusion) cho bài IELTS Writing Task 2, cụ thể như sau:

Introduction: Usually consists of 2 sentences. Thường bao gồm 2 câu văn.

  • First, re-introduce the topic of the article by describing the topic of the article. Câu thứ nhất giới thiệu lại chủ đề bài viết bằng việc paraphrase đề bài.
  • The second, answer to the question raised in the topic of the article. Câu thứ hai trả lời cho câu hỏi được nêu ra ở đề bài.

Conclusion: Get back the writer’s score by paraphrasing the answers given at the introduction. Nhận định lại quan điểm người viết bằng việc paraphrase câu trả lời đã được đưa ra ở mở bài.

For example:

Violent programs on TV are having a bad effect on society, so they should be restricted. To what extent do you agree or disagree?

(Các chương trình mang tính bạo lực trên tivi đang gây ra những tác động xấu lên xã hội, do vậy chúng nên bị hạn chế. Bạn đồng ý hay không đồng ý quan điểm trên?)

Mở bài (introduction)

It is true that TV programs with violent content are negatively affecting society and therefore people should limit them. In my opinion, I completely agree with this idea because of some reasons which will be discussed in the essay below.

(Sự thật là các chương trình truyền hình có nội dung bạo lực đang ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội và vì thế mọi người nên hạn chế chúng. Trong quan điểm của tôi, tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên vì một số lí do mà sẽ được thảo luận trong bài viết dưới đây.)

Kết bài (conclusion)

In conclusion, I personally side with the view that a restriction should be imposed on violent TV programs because of some negative impacts they have on society.

(Kết luận lại, cá nhân tôi đứng về phía ý kiến cho rằng một sự hạn chế nên được đưa ra cho các chương trình truyền hình mang tính bạo lực bởi vì những tác động tiêu cực mà chúng mang đến cho xã hội.)

Ở ví dụ trên, chủ đề bài viết được đưa ra trong phần “introduction” thông qua việc đề cập lại đề bài đã cho. Quan điểm đồng ý với ý kiến “hạn chế các chương trình có nội dung bạo lực” cũng được nêu lên 2 lần trong cả mở bài và thân bài mà không bị lỗi lặp từ vựng hay cấu trúc nhờ vào paraphrasing. Cụ thể hơn là:

  • Sử dụng từ đồng nghĩa: restrict ≈ limit, effects ≈ impacts, bad ≈ negative
  • Thay đổi hình thức từ (word form): effect (danh từ) → affect (động từ), restrict (động từ) →restriction (danh từ)
  • Thay đổi cấu trúc câu từ bị động sang chủ động: “They should be restricted”/ “a restriction should be imposed on …” → “People should limit them”
  • Hoặc sử dụng chủ ngữ giả: “It is true that…”  Ví dụ: It  is true that lots of students commit suicide in Japan every year.

Cách Paraphrase – Sử dụng từ đồng nghĩa (synonyms)

Từ đồng nghĩa tiếng Anh (Synonym) là những từ có cùng nghĩa hoặc nghĩa tương tự nhau nhưng được viết và phát âm khác nhau.

Ví dụ: Beautiful ≈ gorgeous ≈ attractive ≈ pretty 

She is beautiful ≈ she is attractive ≈ she is pretty

Khả năng sử dụng các từ đồng nghĩa để paraphrase cũng là khía cạnh giúp giám khảo đánh giá “range of vocabulary” (phạm vi từ vựng) của thí sinh – một trong những yếu tố để chấm điểm cho tiêu chí từ vựng (Lexical resources) trong IELTS Writing, dựa theo bảng tiêu chí chấm điểm (band descriptors).

Sử dụng từ đồng nghĩa là một trong những cách paraphrase phổ biến và hiệu quả để. Tuy nhiên phương pháp này cũng gây không ít khó khăn cho thí sinh với việc lựa chọn và dùng được từ phù hợp để thay thế trong các ngữ cảnh cụ thể, bởi 1 từ tiếng Anh có thể có rất nhiều từ đồng nghĩa. Do đó khi áp dụng cách paraphrase bằng từ đồng nghĩa, thí sinh thường mắc một số lỗi do cố gắng thay thế toàn bộ các từ trong câu, các lỗi như lựa chọn sai từ, sử dụng từ không đúng ngữ pháp hay nghĩa không phù hợp trong ngữ cảnh câu văn đó. Trong một số trường hợp, nét nghĩa của câu bị thay đổi so với câu gốc làm ảnh hưởng đến điểm số bài thi.

Ví dụ cách paraphrase sử dụng từ đồng nghĩa

Ví dụ 1:

Some people think that environmental protection is the responsibility of politicians, not individuals as individuals can do too little. (Một số người nghĩ rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của các nhà chính trị, không phải các cá nhân vì họ có thể làm được quá ít.)

A number of people believe that environmental protection is the responsibility of the Government, not ordinary people because they can do too little.

Xét ví dụ 1, các từ đồng nghĩa được sử dụng chính xác gồm có:

  • Some ≈ a number of
  • Think ≈ believe 
  • Individuals ≈ ordinary people
  • As ≈ because

Tuy nhiên, cũng trong ví dụ trên, việc sử dụng từ “Government” (chính phủ) để thay thế cho “politicians” (chính trị gia) là không hoàn toàn hợp lý, bởi “politicians” mang nghĩa những nhà chính trị, là các cá nhân làm việc trong chính phủ. Mặt khác, “Government” lại là khái niệm chỉ một tổ chức đứng đầu nhà nước, giữa tổ chức và cá nhân sẽ có sự khác biệt.

Ví dụ 2:

Levels of crime amongteenagers are rising rapidly in most cities around the world. (Mức độ tội phạm giữa những thanh thiếu niên đang tăng lên nhanh chóng ở hầu hết các thành phố lớn trên khắp thế giới.)

Crime rates between young people are increasing quickly in most towns.

Xét ví dụ 2, các từ in đậm trong câu trên được viết lại bằng việc dùng từ đồng nghĩa. Trong đó có những từ được sử dụng đúng và hợp lý như:

  • Levels of crime (mức độ tội phạm) ≈ crime rates (tỷ lệ tội phạm)
  • Rising ≈ increasing (gia tăng)
  • Rapidly ≈ quickly (nhanh chóng)
  • Around the world ≈ worldwide (trên khắp thế giới)

Những lỗi thường gặp khi Paraphrase dùng từ đồng nghĩa

Sự không tương đồng giữa “teenagers” và “young people”

“Teenagers” là những người nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên từ 13 đến 19 tuổi. Tuy nhiên tập hợp những “young people” (người trẻ) không chỉ có “teenagers” mà còn có “children’s” (những người có độ tuổi dưới 13) và “young adults” (có độ tuổi từ 18-30). Do vậy khi thay thế “teenagers” bằng “young people”, người viết đã vô tình mở rộng phạm vi những người phạm tội mà đề bài đưa ra. Trong câu này “teenagers” có thể được thay bằng “adolescents” hoặc “young people between the ages of 13-19”)

“Between” không thay thế được cho “among”

Đây là 2 từ đều mang nghĩa “giữa/ ở giữa”. Tuy nhiên từ “among” chỉ vị trí ở giữa nhiều đối tượng (người hoặc vật), sau “among” là 1 danh từ (I’m standing among the crowd – Tôi đang đứng giữa đám đông – có nhiều người). Mặt khác, “between” mang nghĩa ở giữa chỉ 2 đối tượng, between A and B (I’m stand between John and Anna – Tôi đang đứng giữa 2 người – là John và Anna).

Among: chỉ vị trí ở giữa nhiều đối tượng (người hoặc vật), sau “among” là một danh từ.

Between: mang nghĩa ở giữa 2 đối tượng, between A and B.

“Cities” (thành phố) là khu vực rộng hơn “towns” (thị trấn)

Theo như định nghĩa của từ điển, “town is usually larger than a village but smaller than a city”, do vậy 2 từ này nếu dùng thay thế cho nhau chưa thực sự hợp lý.

Các điểm cần lưu ý khi paraphrase sử dụng từ đồng nghĩa

1. Không nhất thiết phải thay thế tất cả các từ trong câu

Trong một số trường hợp, nhiều từ, đặc biệt là những từ vựng thuộc chủ đề (topic vocabulary), khó tìm được từ đồng nghĩa thì người học có thể giữ nguyên những từ đó.

2. Những từ có nhiều khả năng thay thế được trong câu gồm có lượng từ, động từ, tính từ hoặc trạng từ

Ví dụ:

A lot of / A large number of/ many people think / believe that educational activities should be added / included in children’s free time / leisure time / spare time.

(Nhiều người nghĩ rằng các hoạt động về giáo dục nên được thêm vào thời gian rảnh của trẻ em.)

  • Lượng từ: A lot of ≈ a large number of ≈ many
  • Động từ: Think ≈ believe; added ≈ included
  • Danh từ: Free time ≈ leisure time ≈ spare time
3. Cần kiểm tra khi sử dụng từ

Trong quá trình luyện tập, trước khi sử dụng một từ đồng nghĩa để paraphrase, người học bên cạnh việc hiểu nghĩa của từ còn cần kiểm tra xem việc sử dụng từ trong ngữ cảnh đã cho có phù hợp hay không, có cần thay thế hoặc thêm, bớt từ nào cho đúng ngữ pháp và collocation không.

Các từ điển Anh – Anh dùng để tra từ đồng nghĩa

  • Từ điển Cambridge;
  • Từ điển Oxford;
  • Từ điển chuyên để tra từ đồng nghĩa Thesaurus;
  • Để hiểu rõ cách dùng của từ trong ngữ cảnh của văn viết, người học có thể truy cập trang web Ludwig. Tại ô tìm kiếm, gõ một từ muốn tra, trang web sẽ đưa ra kết quả là các câu văn được trích từ sách, báo hay tạp chí có sử dụng từ này.
4. Cần tra collocation của từ

Khi tra một từ đồng nghĩa, đặc biệt là động từ và danh từ, người học nên tra cả collocation (các từ thường có thể được kết hợp cùng nhau khi hình thành câu) để nắm được cách dùng của từ kết hợp với các từ khác và đưa ra những sự điều chỉnh trong câu khi cần thiết. Để tra cứu collocation, người học có thể truy cập trang web Ozdic. 

Cách paraphrase – Thay đổi dạng thức từ/ từ loại (word form/ part of speech)

Bên cạnh việc sử dụng từ đồng nghĩa, thay đổi từ loại cũng được xem là một cách hiệu quả để paraphrase. Đối với phương pháp này, một số từ trong câu được giữ nguyên và chỉ thay đổi từ loại.

Các từ loại thường có thể được chuyển đổi để thay thế cho nhau gồm có động từ (verb), danh từ (noun), tính từ (adjective) và trạng từ (adverb). Tuy nhiên, người học cần chú ý, thay đổi dạng thức của từ đồng nghĩa với việc sẽ xuất hiện thêm những sự khác biệt khác về cấu trúc ngữ pháp hay collocation. Do vậy, người học cần cẩn thận xem xét, thêm từ, bớt từ hay điều chỉnh cả các từ xung quanh để đảm bảo câu bị không mắc lỗi cả về ngữ pháp lẫn ngữ nghĩa.

Ví dụ 1: 

Some people think that environmental protection is the responsibility of politicians, not individuals as individuals can do too little.

Ngoại trừ các từ được paraphrase bằng từ đồng nghĩa (như ở phần phân tích ví dụ 1 trước đó), một số từ còn lại có thể thay đổi loại từ như:

  1. Protection (n) → protect (v)
  2. Environmental (n) → the environment (n)
  3. Responsibility (n) → (be) responsible (adj)

Câu được viết lại sử dụng hình thức thay đổi word form

⇒ Some people think that politicians are responsible for protecting the environment, …

Trong ví dụ trên, việc thay đổi từ loại cũng dẫn đến một số sự thay đổi khác về trật tự từ(word order), cụ thể danh từ “politicians” được đưa lên trước để làm chủ ngữ của câu và cũng là chủ thể của hành động chịu trách nhiệm (be responsible). Ngoài ra giới từ “of” cũng bị thay thế thành “for” để phù hợp với từ loại được chuyển đổi.

Ví dụ 2:

Robots will replace humans in driving cars in the not-faraway future. (Rô-bốt sẽ thay thế con người trong việc lái xe ở một tương lai không xa.)

Xét ở ví dụ 2, động từ “replace” có thể được chuyển sang dạng danh từ của nó là “replacement”.

Câu sẽ được viết lại như sau:

⇒ Robots will be used as a replacement for humans in driving cars in the not-faraway future. (Rô-bốt sẽ được sử dụng như một sự thay thế cho con người trong việc lái xe ở một tương lai không xa)

Để “replacement” có thể đứng được trong câu mà câu không bị mắc lỗi ngữ pháp, người học cần thêm động từ “use” và giới từ “for” kết hợp cùng “replacement”. Bên cạnh đó thể thức câu chủ động cũng bị thay đổi thành bị động để nghĩa câu văn được hoàn chỉnh.

Ví dụ 3:

Using a computer every day can have negative effects on children. (Việc sử dụng máy tính mỗi ngày có thể có những tác động tiêu cực lên trẻ em.)

⇒ Using a computer everyday can negatively affect (Việc sử dụng máy tính mỗi ngày có thể tác động trẻ em một cách tiêu cực.)

Ở ví dụ 3, danh từ “effects” trong câu gốc được chuyển sang dạng thức động từ của nó là “affect”. Do vậy, tính từ “negative” cũng được chuyển thành trạng từ “negatively” để bổ nghĩa cho động từ “affect”, ngoài ra giới từ “on” bị lược bỏ, bởi giới từ này chỉ đi với danh từ “effects” trong cụm “have effects on something”.

Lưu ý: Tương tự như cách dùng từ đồng nghĩa, chuyển đổi dạng thức từ không thể được áp dụng cho tất cả các từ trong một câu. Người học cần cân nhắc lựa chọn từ thay đổi sao cho phù hợp.

Cách paraphrase – Thay đổi cấu trúc câu (sentence structure)

Trong một số trường hợp, việc thay đổi cấu trúc câu cũng là cách hiệu quả để paraphrase. Có hai hình thức thay đổi câu thường được sử dụng.

Thay đổi thể câu chủ động – bị động (active – passive)

Một số câu văn ở thể chủ động (active voice) có thể được chuyển đổi sang câu bị động (passive voice) và ngược lại.

Ví dụ:

The Government should spend money on saving languages that are used by few speakers.(Chính phủ nên dành tiền vào việc giải cứu những ngôn ngữ mà được sử dụng bởi ít người dùng.)

Xét ví dụ trên, vế in đậm là một câu chủ động, vế câu gạch chân đang ở dạng thức bị động. Để paraphrase, người học có thể chuyển đổi thể cả hai vế trên như sau:

⇒ Money should be spent on saving languages that few speakers use (by the Government.) (Tiền nên được dùng vào việc giải cứu các ngôn ngữ mà có ít người dùng sử dụng.)

Chủ ngữ giả với “it” (dummy subject)

“It” thông thường sẽ được dùng như một đại từ để thay thế cho danh từ đã đề cập trước đó, nhằm tránh việc lặp từ trong câu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi chủ ngữ của câu không xác định được hay không rõ, “it” được sử dụng làm chủ ngữ đứng đầu câu, đi trước động từ tobe chứ không thay thế cho danh từ nào cả. Khi đó “it” được xem là chủ ngữ giả. Việc sử dụng chủ ngữ giả “it” cũng được xem như một cách paraphrase.

Ví dụ 1: 

Some people think the government should ban dangerous sports. (Một số người nghĩ rằng chính phủ nên cấm các môn thể thao nguy hiểm.)

⇒ It is thought/ believed/ argued that the government should ban dangerous sports.

Ví dụ 2:

Many animal species are becoming extinct due to human activities both on land and in the sea. (Rất nhiều loài động vật đang trở nên tuyệt chủng do một số hoạt động của con người cả trên đất liền và dưới biển.)

⇒ It is true that many animal species are becoming extinct due to human activities both on land and in the sea.

Trên thực tế, mỗi phương pháp paraphrase như đã đề cập ở trên chỉ có thể thay đổi một phần câu văn gốc. Để đạt được hiệu quả cao nhất, người dùng nên kết hợp các phương pháp lại với nhau.

Cách paraphrase hiệu quả kết hợp nhiều phương pháp

Để hình dung rõ hơn, các ví dụ riêng lẻ đã minh họa ở từng phương pháp trên sẽ được viết lại một lần nữa với sự kết hợp của nhiều phương pháp paraphrase (từ đồng nghĩa, chuyển đổi từ loại hoặc chuyển đổi cấu trúc câu).

Ví dụ 1:

Some people think that environmental protection is the responsibility of politicians, not individuals as individuals can do too little.

⇒ Synonyms + word form + dummy subjects + passive voice: It is believed that politicians should be responsible for protecting the environment, not ordinary people because too little can be done by them.

Ví dụ 2:

Many animal species are becoming extinct due to human activities both on land and in the sea.

⇒ Synonyms + word form: A large number of animal species are on the verge of extinction because of human activities both on land and in the ocean.

  1. Many ≈ a large number of
  2. Due to ≈ because of
  3. Sea ≈ ocean
  4. Extinct (adj) → extinction (n) (be on the verge of extinction: trên bờ vực tuyệt chủng)

Ví dụ 3:

Some people think that the government should ban dangerous sports.

⇒ Synonyms + passive voice: A number of people believe that dangerous sports should be forbidden by the authorities.

Hoặc: Synonyms + word form + dummy subject + passive voice: It is believed that a ban on dangerous sports should be imposed by the authorities.

  1. A number of ≈ some
  2. Think ≈ believe
  3. The government ≈ the authorities
  4. Ban ≈ forbid
  5. Ban (v) → ban (n) (impose/put a ban on something: đưa ra lệnh cấm cái gì)

Hãy nhớ rằng, paraphrase rất quan trọng đối với cả viết và nói trong IELTS. Bạn có thể thay đổi từ bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa, thay đổi dạng, thay đổi động từ / thì, thay đổi từ chủ động sang bị động hoặc sử dụng tham chiếu. Và nếu bạn không chắc chắn, hãy xem một ví dụ minh họa trước khi thực hành.

Nếu bạn có dự định kỳ thi IELTS trong một vài tháng nữa, thì bạn có thể quan tâm đến việc nhận được phản hồi cho bài luận của mình, cách tốt nhất là tìm một dịch vụ sửa bài luận chuyên nghiệp hoặc tìm một gia sư, một trung tâm uy tín. Writing IELTS khó, đã có HALO lo.

Nếu bạn gặp khó khăn khi bắt đầu bài viết IELTS Writing task 2 (rất nhiều học viên gặp vấn đề này!) Hoặc nếu bạn không thể tìm thấy ý tưởng cho Task 2, thì bài viết này sẽ hữu ích và thiết thực dành cho bạn. Hãy xem một số câu hỏi IELTS Writing task 2 để giúp bạn chuẩn bị đầy đủ những tips để xử lý trọn vẹn nhé. Ngoài ra, bạn có thể quan tâm đến việc tăng cường tài nguyên từ vựng của mình bằng cách nâng cấp vốn từ vựng của bạn, bài viết này giải thích cách thực hiện điều đó.

Facebook Comments