Cách Viết Các Dạng Bài IELTS Writing Task 1

Bạn đang lo lắng vì chưa nắm hết các dạng bài IELTS Academic Writing task 1 và cách viết như thế nào? Hãy để HALO giúp bạn hiểu tường tận mọi thông tin về phần này nhé!

Cách Viết Các Dạng Bài IELTS Writing Task 1

Giới thiệu IELTS Writing Task 1 là gì?

Phần thi Writing sẽ diễn ra sau khi thi phần Listening và Reading. Tổng thời lượng cho kĩ năng này là 60 phút, bao gồm thời gian đọc đề. Phần task 1 chiếm 1/3 tổng số điểm bài thi, do đó bạn chỉ nên dành tối đa 20 phút để hoàn thành phần này. Số lượng chữ tối thiểu cần phải viết là 150 chữ. Bao gồm các thể loại:

  • Báo cáo tóm tắt
  • So sánh đặc điểm trong biểu đồ
  • Sơ đồ hoặc bản đồ

Các dạng IELTS Writing Task 1

Biểu đồ đường (Line graph)

Biểu đồ đường là biểu đồ có chứa yếu tố thời gian, thường thể hiện sự thay đổi hoặc xu hướng của một hoặc nhiều đối tượng quan một khoảng thời gian cụ thể. Dạng bài này có hai trục: trục tung (biểu thị số liệu) và trục hoành (biểu thị các mốc thời gian).

Dạng bài biểu đồ đường Line Graph trong IELTS Writing Task 1
Dạng bài biểu đồ đường Line Graph trong IELTS Writing Task 1

Biểu đồ cột (Bar chart)

Biểu đồ cột thường biểu thị số liệu của nhiều đối tượng tại một mốc thời gian nhằm mục đích so sánh, đối chiếu hoặc thể hiện sự thay đối của các đối tượng qua một khoảng thời gian nhất định. Cũng giống như biểu đồ đường, dạng này cũng có trục tung và trục hoành.

Biểu đồ cột có thể được hiển thị ở dạng xếp chồng hoặc nằm ngang thay vì dọc, những điều này không ảnh hưởng đến việc phân tích và trình bày số liệu.

Dạng bài biểu đồ cột Bart Chart trong IELTS Writing Task 1 - Halo Language Center
Dạng bài biểu đồ cột Bart Chart trong IELTS Writing Task 1

Biểu đồ tròn (Pie chart)

Biểu đồ tròn biểu thị tỷ lệ phần trăm của nhiều đối tượng hay nhiều thành phần của một đối tượng. Biểu đồ tròn thường có số lượng từ 2 đối tượng trở lên, có thể có yếu tố thời gian đại diện cho từng đối tượng cụ thể.

Dạng biểu đồ hình tròn Pie Chart trong IELTS Writing Task 1
Dạng biểu đồ hình tròn Pie Chart trong IELTS Writing Task 1

Bảng số liệu (Table)

Bảng số liệu cho thấy một loạt số liệu liên quan đến từng đối tượng, hạng mục cụ thể. Tuy không có hình thức giống biểu đồ nhưng bảng số liệu cũng vẫn mô tả được sự thay đối (nếu có từ 2 mốc thời gian trở lên) và cách diễn đạt cũng không khác với biểu đồ. Người viết có thể chuyển hóa số liệu thành cách loại biểu đồ nếu muốn.

Dạng bài bảng biểu Table trong IELTS Writing Task 1
Dạng bài bảng biểu Table trong IELTS Writing Task 1

Biểu đồ kết hợp (Mixed charts)

Cả bốn dạng trên có thể kết hợp lại với nhau và tạo thành biểu đồ kết hợp. Dạng này thường sẽ đi theo từng cặp như biểu đồ trong – bảng số, biểu đồ tròn – biểu đồ cột. Các biểu đồ được cho sẽ có mối liên hệ nhất định mà thí sinh cần phải nhận biết và trình bày trong phần mở đầu của bài viết.

Dạng bài Biểu Đồ Kết Hợp Mix Chart trong IELTS Writing Task 1
Dạng bài Biểu Đồ Kết Hợp Mix Chart trong IELTS Writing Task 1

Quy trình (Process)

Có 2 loại quy trình làm bài IELTS Writing Task 1:

  • Quy trình tự nhiên (natural process): mô tả quá tình phát triển, sinh trưởng, tiến hóa hay đặc điểm theo từng giai đoạn của một loài động vật hoặc côn trùn. Ngoài ra, quy tình tự nhiên cũng diễn tả những hiện tượng tự nhiên như quang hợp, mưa,…
  • Quy trình nhân tạo (man-made process): mô tả quá trình sản xuất, chế tạo, tái chế đồ vật, sản phẩm hay sơ đồ, cơ chế làm việc của hệ thống, máy móc,…
Dạng bài Quy Trình Process trong IELTS Writing Task 1
Dạng bài Quy Trình Process trong IELTS Writing Task 1

Biểu đồ (Map)

Dạng này thường cung cấp khoảng tầm 2-3 bản đồ khu vực cụ thế, hoặc bố cục của một cơ sở, tòa nhà ở những thời điểm khác nhau,…

Dạng bài bản đồ Map trong IELTS Writing Task 1
Dạng bài bản đồ Map trong IELTS Writing Task 1

Cách viết các dạng bài IELTS Writing Task 1

Các bước làm bài IELTS Writing Task 1

Bước 1: Phân tích đề bài

Trước khi bắt tay vào viết, bạn cần trả lời những câu hỏi sau:

  • Biểu đồ này cho biết điều gì?
  • Biểu đồ này biểu thị mấy đối tượng, hạng mục?
  • Biểu đồ này có mấy mốc thời gian?
  • Người viết cần sử dụng thì nào?
  • Biểu đồ có xu hướng không?
  • Biểu đồ có đơn vị là gì?

Bước 2: Chọn lọc dữ liệu và phân tích thông tin. Hãy chọn lọc những nhóm thông tin quan trọng, nổi bật và tiến hành kết hợp, đối chiếu và so sánh chúng với nhau.

Bước 3: Tiến hành viết bài theo thứ tự:

  • Mở bài
  • Tổng quát chung
  • Thân bài 1
  • Thân bài 2

Cách viết đoạn Introduction (mở bài)

Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách paraphrase – diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc. Có 4 cách để paraphrase phần này:

Cách 1. Thay đổi động từ trong câu gốc (đề bài)

The graph/chart/table/diagram:

  • shows
  • illustrates
  • gives information about/on
  • provides information about/on
  • compares (nếu có từ hai đối tượng trở lên)

Ví dụ:
“The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004”.
→ The line graph illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.

Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.

Cách 2. Sử dụng cấu trúc: How something changed

Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European country changed between 1979 and 2004.

Cách 3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation between 1979 and 2004.

Cách 4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation from 1979 to 2004/over 25 years.

Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004).

Cách viết Overview (mô tả chung)

Đoạn Overview đầy đủ thường kéo dài từ 2 – 3 câu. Trong đoạn này, bạn cần trả lời được các câu hỏi:

  • Số liệu nào cao nhất? Số liệu nào thấp nhất?
  • Có điều gì khác đáng chú ý trong biểu đồ, hình vẽ đã cho hay không?

Khi bắt đầu viết đoạn Overview, người học nên ngay lập tức đưa ra câu miêu tả xu hướng chung của biểu đồ, hình vẽ. Cấu trúc cho câu này thường dùng là:

  • Overall, the data indicates that…
  • In general, it can be seen that…

Trên thực tế, không nhất thiết phải bắt đầu đoạn mô tả chung bằng cụm từ Overall/ In general. Nhưng đây là 2 cụm từ hiệu quả giúp báo hiệu cho người đọc biết bài viết đề cập đến vấn đề gì trong đoạn văn này. Sau đó người viết phải chọn lọc được các chi tiết nổi bật nhất trong biểu đồ, hình vẽ để đưa vào đoạn mô tả chung. Một số “mẹo” đưa câu văn này vào bài viết một cách tự nhiên như:

  • It can be seen that A experienced an upward/downward trend over the period of time.
  • The most dramatic change was seen in…
  • It is noticeable that A accounted for the largest proportion/percentage…
  • In particular, the number/the amount of A saw/witnessed a rise/decline….

Cách viết Detail (Mô tả chi tiết)

Với thời lượng 20 phút, bạn nên viết 2 đoạn cho phần thân bài. Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp nhóm thông tin có nghĩa là tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của các số liệu trong bảng biểu và nhóm chúng vào với nhau. Thông thường các bảng biểu sẽ cho chúng ta 2 nhóm tương đồng, việc của chúng ta là tìm ra sự khác biệt và điểm tương đồng của các số liệu rồi nhóm chúng làm 2 nhóm và viết cho mỗi một nhóm một đoạn Detail paragraph, mỗi nhóm khoảng 3 – câu nhé!

Từ vựng mô tả sự thay đổi, xu hướng

Increase Peaked at…. (cụm này mô tả điểm cao nhất)

Topped at… (cụm này mô tả điểm cao nhất)

Shot to…

Rocketed to…

Jumped to….

Swelled to….

Ballooned to…

Gradually climbed to….

Modestly climbed to…

Inched to….

Crawled to…

 

Decrease Dropped to…

Fell to…

Slid to…

Deflated to….

Shrunk to….

Bottomed at…(cụm này mô tả điểm thấp nhất)

Hit a trough at….(cụm này mô tả điểm thấp nhất)

Unchanging state Maintained a value of…

Went without change for…

Remained stable…

Held steady at…

Reached a plateau of…

Volatile state Experienced volatility for…

Unstable figures between ______ and ______

The figures turbulent

Jumped back and forth erractically

State transition ….before it….

Following this, the trend…

A period of…ensues…

After reaching….

The trend is…

______marks the moment when…

Dùng giới từ chính xác

+ Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó

In 2008, the rate of unemployment rose to 10%.

+ Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó

In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%).

+ Dùng giời từ “with” để nói về phần trăm, số lượng chiếm được

He won the election with 52% of the vote.

+ Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu

Unemployment reached its highest level in 2008, at 10%.

Cách so sánh đơn giản

Bạn có thể dùng “compared to”, “compared with”, “in comparison to” và “in comparison with” như nhau. Ví dụ:

  • Prices in the UK are high compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and
  • Compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and Australia, prices in the UK are

Khi viết về con số hoặc sự thay đổi, các từ “while” hoặc “whereas” có thể dùng được trong rất nhiều hoàn cảnh:

  • There are 5 million smokers in the UK, while / whereas only 2 million Canadians and 1 million Australians
  • Between 1990 and 2000, the number of smokers in the UK decreased dramatically, while / whereas the figures for Canada and Australia remained the

Cách đưa ra giải thích

Khi đưa thêm thông tin giải thích, bạn cần giới hạn số lượng từ để đảm bảo rằng bài viết có thông tin chất lượng nhưng không vượt quá giới hạn từ. Cùng xem xét ví dụ sau đây nhé:

Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports, which reached a common level of 255,000 in
Rút gọn: Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports, reaching a common level of 255,000 in July.

Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, which climbed to a new peak of $625.
Rút gọn: Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, climbing to a new peak of $625.

In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, which nose-dived to approximately 300,000
Rút gọn: In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, nose-diving to approximately 300,000 visitors.

Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, which allows them more time for
Rút gọn: Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, allowing them more time for studying.

Các lỗi cần tránh khi làm bài IELTS Writing Task 1

  • Bạn tuyệt đối không nên sao chép câu hỏi cho phần mở bài, mà nên paraphrase câu hỏi (sử dụng từ hoặc cấu trúc khác để viết lại câu hỏi).
  • Đừng quên chia các đoạn văn một cách rõ ràng.
  • Đừng quên viết phần mô tả chung (Overview). Đoạn này thường được đặt ngay sau câu mở bài. Nếu bạn chỉ viết một câu cho phần này thì chưa đủ, thường nếu muốn đạt được điểm cao hơn thì nên viết hai câu mô tả khái quát thông tin.
  • Không nên trích dẫn số liệu hoặc thông tin chi tiết vào phần mô tả chung mà nên để dành cho phần thân bài.
  • Không nên mô tả những nhóm dữ liệu một cách riêng, mà nên kết hợp và so sánh 2 nhóm này bằng những điểm nổi bật.
  • Không phải số liệu nào cũng lấy ra mô tả (trừ khi có quá ít số liệu). Kĩ năng quan trọng ở phần writing task 1 là biết CHỌN LỌC thông tin chính và mô tả/so sánh chúng. Thường thì bạn nên đề cập từ 6 đến 7 số liệu trong phần thân bài.
  • Nên nhớ là writing task 2 nhiều điểm hơn (chiếm 2/3 số điểm), vì vậy không nên dành quá 20 phút cho task 1.

Hy vọng với những thông tin về bài IELTS Writing Task 1 mà HALO cung cấp, các bạn sĩ tử IELTS có thể nắm chắc về những dạng bài, cách làm cũng như những điều cần lưu ý khi luyện tập và làm bài thi IELTS. HALO chúc các bạn học tốt!

Facebook Comments