Bạn có đang gặp phải vấn đề sau:

– Bạn vào đại học chỉ vì học đại, học theo trend để rồi nhận ra mình học sai ngành

– Bạn tốn 5 năm 10 năm để trãi nghiệm nhưng vẫn chưa tìm ra được tiềm năng bẩm sinh của bản thân, luôn tự ti rằng mình chả có khiếu gì cả

– Bạn không thể nào ngừng so sánh bản thân với người khác

– Bạn không biết giá trị của mình trong gia đình, trong cơ quan, trong xã hội là gì

– Bạn vẫn chưa thấu hiểu đặc điểm hành vi tính cách của mình khiến cho các mối quan hệ xung quanh trở nên căng thẳng

– Việc không thấu hiểu mình muốn gì khiến bạn không chắc chắn vào sự lựa chọn của mình

– Bạn cảm thấy mệt mỏi, không hứng thú, căng thẳng khi nghĩ đến việc học, việc làm của mình

– Bạn cảm giác bản thân đang bở lỡ rất nhiều cơ hội và ngày càng tụt về phía sau so với bạn bè, đồng nghiệp

Nếu bạn đang vướng mắc 3 trong những vấn đề trên, thì sinh trắc vân tay là phương pháp tối ưu dành cho bạn

Nếu bạn là học sinh, sinh viên thì sinh trắc vân tay sẽ giúp…

  • Nhận ra được tiềm năng bẩm sinh và những khuyến nghị giúp phát triển tiềm năng đó
  • Tìm ra được phương pháp học tập phù hợp với bản thân
  • Định hướng lĩnh vực nghề nghiệp, vị trí công việc phù hợp với tiềm năng bẩm sinh. Giúp giảm tỉ lệ chọn sai ngành, làm sai nghề.
  • Nhận ra được những đặc điểm tính cách hành vi của bản thân kèm theo những khuyến nghị giúp nâng cao chất lượng các mối quan hệ
  • Tìm ra điểm mạnh điểm yếu của bản thân, cách khắc phục những điểm chưa mạnh và phát huy những điểm mạnh

Còn đối với người đi làm, sẽ giúp bạn…

  • Khám phá ra được phong cách làm việc bản thân, năng cao năng suất và chất lượng công việc
  • Tìm được vị trí phù hợp với bản thân
  • Thay đổi tích cực các mối quan hệ xung quanh
  • Phát hiện kịp thời những nguyên nhân gốc rễ cản trở sự phát triển của bản thân kèm theo những khuyến nghị

Tất cả những gì bạn cần gói gọn trong 1 buổi tư vấn cùng Chuyên viên sinh trắc vân tay để được gỡ rối và thay đổi

mình muốn nhận tư vấn

NỀN TẢNG KHOA HỌC CỦA SINH TRẮC HỌC DẤU VÂN TAY

Sinh trắc vân tay là gì ?

Sinh trắc học vân tay ( có tên tiếng Anh là Dermatoglyphics được cấu tạo từ dermato = da và glyphics = chạm khắc), là tên được đặt bởi Tiến sĩ Harold Cummins vào năm 1926, là thuật ngữ khoa học về nghiên cứu dấu vân tay, các đường chỉ tay liên quan và hình dạng bàn tay.

Lịch sử hình thành và cơ sở khoa học sinh trắc vân tay

Cơ Sở Khoa Học

1957 – Dấu vân tay và hội chứng Down

Vào năm 1957, phát hiện của tiến sĩ Walker đã đóng góp không nhỏ cho việc phát hiện hội chứng Down ở trẻ. Theo đó, ông đã sử dụng các cấu hình da nhằm chuẩn đoán bệnh này. Kết quả thật tuyệt vời khi mang đến độ chính xác lên đến 99%.

1968 – Dấu vân tay có sự khác biệt lớn ở các dân tộc khác nhau

Trong khi đó, vào năm 1968, Sarah Holt đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu cả hai lòng bàn tay và dấu vân tay ở các chủng tộc khác nhau. Ông và các cộng sự của mình đã phát hiện ra điều này quyết định không nhỏ tới dấu vân tay. Theo đó, các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm dấu vân tay:

  • Chủng tộc.
  • Môi trường sinh sống.
  • Gen di truyền và các yếu tố bẩm sinh.
1969 – Phát hiện về sự hình thành của vân tay

Vào năm này, các nhà khoa học gồm John J. Mulvihill, MD và David W. Smith, MD đã khiến nhiều người ngạc nhiên với những phát hiện thú vị ở cuốn sách “Thiên tài qua vân tay”. Theo đó, tại đây những chuyên gia chỉ rõ quá trình hình thành của vân tay. Họ cũng chỉ rõ các dấu hiệu cho thấy một cá nhân tiềm ẩn năng lực đặc biệt, dễ trở thành thiên tài trong tương lai.

1970 – 1980: Nhiều phát hiện hay về vân tay được đề cập

Trong giai đoạn từ năm 1970 đến 1980, đã có rất nhiều phát hiện thú vị về vân tay ra đời. Cụ thể:

  • Vào năm 1970, phía Liên Xô đã dùng Sinh Trắc Vân Tay để chọn các thí sinh cho thế vận hội Olympic. Điều này giúp họ dễ dàng chọn đúng cá nhân đủ sức khỏe, sự kiên trì, sức bền,…để mang lại thành tích cao cho nước nhà.
  • Trong khi đó,năm 1976 lại giúp các bác sĩ phát hiện các khuyết tật Nhiễm sắc thể. Theo đó những nghiên cứu cụ thể ở các bệnh nhân bị tim, tâm thần phân liệt, bệnh bạch cầu, bệnh tim bẩm sinh,…đã mang đến rất nhiều điểm chung giữa những đối tượng này.
  • Ở Trung Quốc vào năm 1980 cũng thực hiện công trình nghiên cứu tiềm năng con người chuyên sâu. Tại đây họ đã nhận ra những điểm tương đồng giữa vân tay với trí thông minh cùng gen của mỗi cá nhân.
1985

Tiến sĩ Chen Yi Mou – Đại học Havard đã khiến nhiều chuyên gia trong ngành ngạc nhiên khi đưa các Sinh Trắc Vân Tay áp dụng trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó, ông đã dựa trên Thuyết Đa Thông Minh để nghiên cứu về Sinh Trắc Vân Tay. Các kết quả sau đó đã giúp ích không ít cho việc xây dựng phương pháp đào tạo phù hợp với từng nhóm người. Bằng cách này mỗi sinh viên còn có được trải nghiệm thú vị, có được cải thiện tích cực cả về điểm số và thái độ.

2000 – căn cứ vào vân tay có thể chuẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt và bạch cầu

Vào năm 2000, Tiến sĩ Stowens – Giám đốc Bệnh viện St Luke tại New York đã tìm ra phương pháp mới. Nó cho phép ông dễ dàng chuẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt, bệnh bạch dầu từ vân tay. Các kết quả này cho ra chính xác lên đến hơn 90%. Mặt khác, ở Đức một chuyên gia cũng tuyên bố có thể xác định các khuyết tật bẩm sinh chỉ qua dấu vân tay với độ chính xác tương tự.

2004 đến nay

Đặc biệt từ năm 2004 đến nay, các ứng dụng trong Sinh Trắc Vân Tay này càng  tỏ  rõ công năng hữu dụng. Theo đó, không ít cá nhân đã tìm ra định hướng mới cho sự nghiệp của mình. Đồng thời, nhiều doanh nghiệp cũng sớm ổn định nhân sự, cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.

Lịch sử hình thành

Nghiên cứu về ngành Sinh trắc học dấu vân tay đã có tuổi đời hơn 300 năm. Kết quả nghiên cứu Sinh trắc vân tay dựa trên nền tảng các thành tựu khoc học của các ngành di truyền học, thần kinh học, y học… Ngày nay, sinh trắc học dấu vân tay được ứng dụng trong việc giải mã tiềm năng não bộ. Dưới đây là một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu của ngành Sinh trắc học dấu vân tay (Dermatoglyphics).

Thời Trung Quốc cổ đại

Thời Trung Quốc cổ đại – Các thương nhân đã dùng dấu ấn của ngón tay cái để giao dịch. Việc làm này cũng tương tự giống như chữ ký ngày nay để đảm bảo các thương thảo đã được thỏa thuận, có tính chất pháp lý nếu tranh chấp xảy ra.

Năm 1684

Giáo sư Nehemiah Grew (1641-1712) đã công bố công trình nghiên cứu Finger Prints, Palms and Soles. Nghiên cứ được các thành viên trong Hội Hoàng gia đánh giá cao và gây chú ý đặc biệt với nhiều người trong giới ở thời gian đó.

Năm 1685

Tiến sĩ Gouard Bidloo công bố tấm bản đồ giải phẫu gây chú ý. Ông đã minh họa các chỉ số của con người liên quan đến thái độ sống. Từ đây, người ta phần nào hình dung rõ nét hơn về dấu vân tay và các vấn đề về cảm xúc của mỗi cá nhân.

Năm 1686

Tiến sĩ Marcello Malpighi (1628 – 1694) lần đầu tiên quan sát dấu vân tay bằng kính hiển vi và ghi chép lại. Ông nhắc đến các loại vân như xoắn, móc, vòm. Đây chính là căn cứ hay để xác định các chủng vân tay sau này.

Năm 1788

Tiến sĩ J.C.A Mayer hoàn tất soạn thảo các nguyên tắc cơ bản khi phân tích vân tay và phát hiện ra dấu vân tay của mỗi người là độc nhất. Quan điểm này đã gợi mở cho những nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra câu trả lời xác đáng.

Năm 1823

Johannes Evangelist Purkinji – giảng viên ngành giải phẫu học của Đại học Breslau, lần đầu tiên đưa ra giải thuyết nghiên cứu về dấu vân tay, trong đó ông chia vân tay thành 9 loại: Arch, Tented arch, Ulnar loop, Radial loop, Peacock’s eye/compound, Spiral whorl, Elliptical whorl, Circular whorl, Double loop/composite.

Cũng trong năm này, Johannes Evangeslista Purkinji phát hiện ra dấu vân tay bắt đầu đucợ hình thành từ tuần thứ 3 của thai nhi.

Năm 1833

Sir Charles Bell – Nhà giải phẫu học và tác giả của cuốn Bàn tay: Cấu trúc và tài năng thiên phú qua những mô hình minh họa.

Năm 1858

Sir William Herschel – Giám đốc hành chính người Anh tại Bengal, Ấn Độ – người đầu tiên áp dụng trên diện rộng việc nhận dạng dấu vân tay.

Năm 1880

Henry Faulds, vị bác sĩ người Anh đưa ra kiến nghị lấy dấu vân tay của tội phạm tại hiện trường xảy ra vụ án và đăng ký luận về gen vân tay trên tạp chí Nature

Năm 1883

Mark TwainPudd’nhead Wilson – Nhận dạng dấu vân tay cẩn trọng giúp đảm bảo kết án đúng tội phạm

Năm 1892

Francis Galton – nhà nhân chủng học người Anh, đã phát hiện ra vai trò của dấu vân tay trong lĩnh vực di truyền. Ông cũng tìm thấy sự khác biệt về vân tay ở các chủng tộc khác nhau. Cụ thể, ông chia vân tay thành ba chủng chính bao gồm: Whorl, Ulnar và Arch.

Năm 1897

Harris Hawthorne Wilder tuyên bố nghiên cứu của ông về các gò trên bàn tay (3 điểm bán kính A, B, C) và chỉ dẫn về các loại vân tay chính.

Năm 1904

Inez Whipple – Là người đầu tiên nghiên cứu nghiêm túc về dấu vân tay của các loài khác (không phải con người)

Năm 1923

Kristine Bonnevie – Người đầu tiên nghiên cứu rộng rãi về di truyền.

Năm 1926

Harold Cummins, nhà giải phẫu học người Mỹ, cùng Charles Midlo đã khai sinh ngành vân tay học với thuật ngữ Dermatoglyphics (Derma = da, glyph = đường vân).

Năm 1958

Noel Jacquin phát hiện ra mối liên hệ giữa tính cách của con người và các loại dấu vân tay.

Năm 1967

Beryl B. Hutchinson phát hiện vân tay học có thể chứng minh đặc trưng tính cách bẩm sinh của mỗi người.

Năm 1976

SchaumannAlter xuất bản kết quả nghiên cứu mối quan hệ rõ ràng giữa dấu vân tay và các bệnh về tim mạch, ung thư, rubella, alzheimer, leukaemia.

Năm 2004

IBMBS – Hiệp hội Nghiên cứu Y học và Hành vi Quốc tế được thành lập. Ngày nay, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan đã ứng dụng vân tay học vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học.

báo cáo phân tích Sinh trắc vân tay của halo có gì ?

Bằng cách sử dụng máy quét vân tay, thiết bị sẽ nhận dạng các đặc điểm đường vân. Hình ảnh dấu vân tay của bạn sẽ được hiển thị và là cơ sở để máy xử lý thông tin chuyển sang dạng dữ liệu số. Từ đây, các chuyên gia sẽ tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ số và thông tin về não bộ, bao gồm:

  • Đặc trưng tính cách và hành vi
  • Đặc tính tư duy
  • Phân tích tính cách nội tại
  • Phân tích 2 bán cầu não: bạn thiên về não trái – tư duy logic, phân tích xâu chuỗi hay não phải – nhìn nhận tổng thể, sử dụng đa giác quan để cảm nhận và xây dựng bức tranh tổng thể về sự vật, sự việc
  • Phân tích 5 thùy não: Các thùy não chia nhau nhiệm vụ xử lý các dạng thông tin khác nhau, sự phát triển khác nhau giữa các thùy não dẫn đến khả năng vượt trội trong lĩnh vực khác nhau
  • Phân tích 10 vùng chức năng não bộ
  • Phân tích top 3 chỉ số cường độ hấp thu việc học
  • Phân tích kiểu phản ứng của não
  • Phong cách tiếp nhận thông tin VAK: Visual (thi giác) – Auditory (thính giác) – Kinesthetic (vận động)
  • Chỉ số hấp thu việc học TFRC và AFRC: TFRC – Thể hiện mật độ tế bào thần kinh trên vỏ não. Chỉ số này phản ánh khả năng hấp thu việc học và trí nhớ bẩm sinh của một cá nhân. AFRC – Chỉ số đại diện cho năng lực hoạt động bẩm sinh của não bộ. Việc xác định 2 chỉ số TFRC sẽ cho biết được khả năng học và làm của bạn.
  • 9 chỉ số thông minh: IQ (thông minh), EQ (cảm xúc), AQ (vượt khó), CQ (sáng tạo), SQ (thông minh tâm linh), MQ (thông minh quản trị), BQ (thông minh kinh doanh), EntQ (thông minh giải trí), JQ (thông minh nghề nghiệp)
  • 9 loại hình thông minh: thông minh ngôn ngữ, thông minh tương tác, thông minh âm nhạc, thông minh thiên nhiên, thông minh vận động, thông minh hiện sinh, thông minh thị giác, thông minh nội tâm, thông minh logic-toán học
  • Bảng phân tích nghề nghiệp: sở thích nghề nghiệp, bộ phân công việc phù hợp
  • Những giá trị nền tảng cần thiết nhất trong định hướng nghề nghiệp

báo cáo phân tích Sinh trắc vân tay của halo có gì ?

Bằng cách sử dụng máy quét vân tay, thiết bị sẽ nhận dạng các đặc điểm đường vân. Hình ảnh dấu vân tay của bạn sẽ được hiển thị và là cơ sở để máy xử lý thông tin chuyển sang dạng dữ liệu số. Từ đây, các chuyên gia sẽ tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ số và thông tin về não bộ, bao gồm:

Đặc trưng tính cách và hành vi
Đặc tính tư duy
Phân tích tính cách nội tại
Phân tích 2 bán cầu não
Phân tích 5 thùy não
Phân tích 10 vùng chức năng não bộ
Phân tích chỉ số hấp thu việc học
Phân tích kiểu phản ứng của não
Phong cách tiếp nhận thông tin VAK
Chỉ số hấp thu việc học TFRC và AFRC
9 chỉ số thông minh
9 loại hình thông minh
Bảng phân tích nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp

Những bước để có một bản Sinh trắc vân tay

  • Bước 1: Đăng ký nhận tư vấn trực tuyến (điện thoại tư vấn trong vòng 24h kể từ ngày đăng ký) hoặc tư vấn trực tiếp và chọn gói STVT
  • Bước 2: Chọn lịch lấy mẫu vân tay, lịch coaching (nếu có) và hình thức nhận bản báo cáo
  • Bước 3: Thanh toán (nội dung thanh toán: STVT Họ tên, xác nhận)
  • Bước 4: Lấy mẫu vân tay trực tiếp
  • Bước 5: Nhận bản báo cáo (15 ngày sau ngày lấy mẫu)

câu hỏi thường gặp

Câu 1: Sinh trắc vân tay có giống với bói toán xem chỉ tay?

Sinh trắc học dấu vân tay không dự đoán tương lai vận hạn của một cá nhân con người, cũng không tư vấn cúng bái, lễ lạp để cầu xin giải hạn hay để thay đổi số mệnh.
Bên cạnh sự khác biệt về giá trị chúng ta cũng nhận thấy rằng vân tay đồng hình thành trong bụng mẹ từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 19 của thai kỳ và không thay đổi, không có dấu vân tay trùng nhau kể cả trường hợp sinh đôi cùng trứng, đó chính là lý do vì sao chúng ta dùng dấu vân tay để làm chứng minh thư. Còn chỉ tay 6 tháng thay đổi một lần, khi bói chỉ dự đoán về tương lai không đảm bảo rằng điều đó sẽ xảy ra. Từ những khác biệt đó một lần nữa chúng ta khẳng định rằng Sinh trắc học dấu vân tay không phải là một hình thức bói toán.

Câu 2: Nếu dấu vân tay không thay đổi, thì trí tuệ và khả năng của cá nhân đó cũng không thay đổi theo thời gian đúng không?

Khi não đã phát triển hoàn toàn, khi đứa bé được sinh ra, số lượng tế bào của não đã được ấn định và chỉ có thể giảm đi chứ không thể tăng thêm. Tuy nhiên, qua trãi nghiệm học tập, các nơ-ron của chúng ta sẽ kết nối với nhau tạo thành các mạng lưới. Chỉ vì dấu vân tay không thay đổi không có nghĩa là các kỹ năng của chúng ta cũng không thể thay đổi. Các chủng vân tay, các quy tắc sinh trắc học cho biết các khuynh hướng và trí tuệ bẩm sinh của chúng ta. Qua quá trình học tập, chúng ta cũng có thể tạo nên những kết nối mới trong tất cả các nơ-ron. Khi chúng ta có trí tuệ bẩm sinh cao, các nơ-ron càng dễ kết nối với nhau. Và khi đã hình thành một mạng lưới, chúng ta đã trở nên rất khéo léo trong một lĩnh vực nào đó. Tất cả mọi người đều có tiềm năng bẩm sinh, vấn đề là chúng ta không tập trung phát triển đúng về lĩnh vực của mình.

Câu 3: Bao nhiêu tuổi thì có thể làm sinh trắc học dấu vân tay?

Dưới 15 tuổi

Ở độ tuổi này, trẻ chưa bị tác động nhiều bởi môi trường xung quanh và là độ tuổi đẹp nhất để định hướng. Sinh trắc vân tay vào thời điểm này giúp cha mẹ kịp thời xác định những điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, phương pháp tiếp thu, răn dạy và xác định tính cách của trẻ. Để từ đó có những định hướng phù hợp để trẻ phát triển tốt nhất, và áp dụng phương pháp giáo dục phù hợp để trẻ phát triển tốt nhất

15 – 25 tuổi

Ở giai đoạn này, việc phân tích dấu vân tay giúp cá nhân hiểu rõ mong muốn và khả năng của bản thân từ đó họ có thể đưa ra những quyết định trong con đường sự nghiệp như sau: – Thế mạnh của bản thân – Định hướng ngành nghề – Khả năng phát triển trong các lĩnh vực.

Trên 25 tuổi

Ở độ tuổi này, sinh trắc vân tay cho bạn biết bạn nên làm gì để phát triển công việc? Từ đó, bạn có thể xác định tiềm năng bản thân đông thời cải thiện điểm yếu để thăng tiến trong công việc.

Câu 4: Mình đã hơn 30 tuổi thì có thể làm sinh trắc không?

Nếu bạn có những mong muốn dưới đây thì hoàn toàn có thể tham dự được:

  • Công việc hiện tại cảm thấy hợp với bản thân nhưng làm nhiều không có kết quả. Bạn vẫn chưa có giải pháp cho chuyện này.
  • Công việc hiện tại của bạn ổn, muốn phát triển hướng mới nhưng chưa rõ và tự tin.
  • Trong mối quan hệ hôn nhân, tình yêu có mâu thuẫn chưa thể giải quyết dù đã tìm nhiều cách
  • Bạn có cảm xúc tiêu cực nhưng chưa tìm được cách giải quyết và nhận thấy cần hiểu mình để gỡ bỏ những khúc mắc trong cảm xúc đó.