Sinh Trắc Vân Tay Halo EYTP
Khám phá tiềm năng bản thân
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetuer adipiscing elit, sed diam nonummy nibh euismod tincidunt ut laoreet dolore magna aliquam erat volutpat.
– Bạn vào đại học chỉ vì học đại, học theo trend để rồi nhận ra mình học sai ngành
– Bạn tốn 5 năm 10 năm để trãi nghiệm nhưng vẫn chưa tìm ra được tiềm năng bẩm sinh của bản thân, luôn tự ti rằng mình chả có khiếu gì cả
– Bạn không thể nào ngừng so sánh bản thân với người khác
– Bạn không biết giá trị của mình trong gia đình, trong cơ quan, trong xã hội là gì
– Bạn vẫn chưa thấu hiểu đặc điểm hành vi tính cách của mình khiến cho các mối quan hệ xung quanh trở nên căng thẳng
– Việc không thấu hiểu mình muốn gì khiến bạn không chắc chắn vào sự lựa chọn của mình
– Bạn cảm thấy mệt mỏi, không hứng thú, căng thẳng khi nghĩ đến việc học, việc làm của mình
– Bạn cảm giác bản thân đang bở lỡ rất nhiều cơ hội và ngày càng tụt về phía sau so với bạn bè, đồng nghiệp
Sinh trắc học vân tay ( có tên tiếng Anh là Dermatoglyphics được cấu tạo từ dermato = da và glyphics = chạm khắc), là tên được đặt bởi Tiến sĩ Harold Cummins vào năm 1926, là thuật ngữ khoa học về nghiên cứu dấu vân tay, các đường chỉ tay liên quan và hình dạng bàn tay.
Nghiên cứu về ngành Sinh trắc học dấu vân tay đã có tuổi đời hơn 300 năm. Kết quả nghiên cứu Sinh trắc vân tay dựa trên nền tảng các thành tựu khoc học của các ngành di truyền học, thần kinh học, y học… Ngày nay, sinh trắc học dấu vân tay được ứng dụng trong việc giải mã tiềm năng não bộ. Dưới đây là một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu của ngành Sinh trắc học dấu vân tay (Dermatoglyphics).
Thời Trung Quốc cổ đại – Các thương nhân đã dùng dấu ấn của ngón tay cái để giao dịch. Việc làm này cũng tương tự giống như chữ ký ngày nay để đảm bảo các thương thảo đã được thỏa thuận, có tính chất pháp lý nếu tranh chấp xảy ra.
Giáo sư Nehemiah Grew (1641-1712) đã công bố công trình nghiên cứu Finger Prints, Palms and Soles. Nghiên cứ được các thành viên trong Hội Hoàng gia đánh giá cao và gây chú ý đặc biệt với nhiều người trong giới ở thời gian đó.
Tiến sĩ Gouard Bidloo công bố tấm bản đồ giải phẫu gây chú ý. Ông đã minh họa các chỉ số của con người liên quan đến thái độ sống. Từ đây, người ta phần nào hình dung rõ nét hơn về dấu vân tay và các vấn đề về cảm xúc của mỗi cá nhân.
Tiến sĩ Marcello Malpighi (1628 – 1694) lần đầu tiên quan sát dấu vân tay bằng kính hiển vi và ghi chép lại. Ông nhắc đến các loại vân như xoắn, móc, vòm. Đây chính là căn cứ hay để xác định các chủng vân tay sau này.
Tiến sĩ J.C.A Mayer hoàn tất soạn thảo các nguyên tắc cơ bản khi phân tích vân tay và phát hiện ra dấu vân tay của mỗi người là độc nhất. Quan điểm này đã gợi mở cho những nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra câu trả lời xác đáng.
Johannes Evangelist Purkinji – giảng viên ngành giải phẫu học của Đại học Breslau, lần đầu tiên đưa ra giải thuyết nghiên cứu về dấu vân tay, trong đó ông chia vân tay thành 9 loại: Arch, Tented arch, Ulnar loop, Radial loop, Peacock’s eye/compound, Spiral whorl, Elliptical whorl, Circular whorl, Double loop/composite.
Cũng trong năm này, Johannes Evangeslista Purkinji phát hiện ra dấu vân tay bắt đầu đucợ hình thành từ tuần thứ 3 của thai nhi.
Sir Charles Bell – Nhà giải phẫu học và tác giả của cuốn Bàn tay: Cấu trúc và tài năng thiên phú qua những mô hình minh họa.
Sir William Herschel – Giám đốc hành chính người Anh tại Bengal, Ấn Độ – người đầu tiên áp dụng trên diện rộng việc nhận dạng dấu vân tay.
Henry Faulds, vị bác sĩ người Anh đưa ra kiến nghị lấy dấu vân tay của tội phạm tại hiện trường xảy ra vụ án và đăng ký luận về gen vân tay trên tạp chí Nature
Mark Twain – Pudd’nhead Wilson – Nhận dạng dấu vân tay cẩn trọng giúp đảm bảo kết án đúng tội phạm
Francis Galton – nhà nhân chủng học người Anh, đã phát hiện ra vai trò của dấu vân tay trong lĩnh vực di truyền. Ông cũng tìm thấy sự khác biệt về vân tay ở các chủng tộc khác nhau. Cụ thể, ông chia vân tay thành ba chủng chính bao gồm: Whorl, Ulnar và Arch.
Harris Hawthorne Wilder tuyên bố nghiên cứu của ông về các gò trên bàn tay (3 điểm bán kính A, B, C) và chỉ dẫn về các loại vân tay chính.
Inez Whipple – Là người đầu tiên nghiên cứu nghiêm túc về dấu vân tay của các loài khác (không phải con người)
Kristine Bonnevie – Người đầu tiên nghiên cứu rộng rãi về di truyền.
Harold Cummins, nhà giải phẫu học người Mỹ, cùng Charles Midlo đã khai sinh ngành vân tay học với thuật ngữ Dermatoglyphics (Derma = da, glyph = đường vân).
Noel Jacquin phát hiện ra mối liên hệ giữa tính cách của con người và các loại dấu vân tay.
Beryl B. Hutchinson phát hiện vân tay học có thể chứng minh đặc trưng tính cách bẩm sinh của mỗi người.
Schaumann và Alter xuất bản kết quả nghiên cứu mối quan hệ rõ ràng giữa dấu vân tay và các bệnh về tim mạch, ung thư, rubella, alzheimer, leukaemia.
IBMBS – Hiệp hội Nghiên cứu Y học và Hành vi Quốc tế được thành lập. Ngày nay, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan đã ứng dụng vân tay học vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học.
Bằng cách sử dụng máy quét vân tay, thiết bị sẽ nhận dạng các đặc điểm đường vân. Hình ảnh dấu vân tay của bạn sẽ được hiển thị và là cơ sở để máy xử lý thông tin chuyển sang dạng dữ liệu số. Từ đây, các chuyên gia sẽ tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ số và thông tin về não bộ, bao gồm:
Bằng cách sử dụng máy quét vân tay, thiết bị sẽ nhận dạng các đặc điểm đường vân. Hình ảnh dấu vân tay của bạn sẽ được hiển thị và là cơ sở để máy xử lý thông tin chuyển sang dạng dữ liệu số. Từ đây, các chuyên gia sẽ tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ số và thông tin về não bộ, bao gồm:
Sinh trắc học dấu vân tay không dự đoán tương lai vận hạn của một cá nhân con người, cũng không tư vấn cúng bái, lễ lạp để cầu xin giải hạn hay để thay đổi số mệnh.
Bên cạnh sự khác biệt về giá trị chúng ta cũng nhận thấy rằng vân tay đồng hình thành trong bụng mẹ từ tuần thứ 13 đến tuần thứ 19 của thai kỳ và không thay đổi, không có dấu vân tay trùng nhau kể cả trường hợp sinh đôi cùng trứng, đó chính là lý do vì sao chúng ta dùng dấu vân tay để làm chứng minh thư. Còn chỉ tay 6 tháng thay đổi một lần, khi bói chỉ dự đoán về tương lai không đảm bảo rằng điều đó sẽ xảy ra. Từ những khác biệt đó một lần nữa chúng ta khẳng định rằng Sinh trắc học dấu vân tay không phải là một hình thức bói toán.
Khi não đã phát triển hoàn toàn, khi đứa bé được sinh ra, số lượng tế bào của não đã được ấn định và chỉ có thể giảm đi chứ không thể tăng thêm. Tuy nhiên, qua trãi nghiệm học tập, các nơ-ron của chúng ta sẽ kết nối với nhau tạo thành các mạng lưới. Chỉ vì dấu vân tay không thay đổi không có nghĩa là các kỹ năng của chúng ta cũng không thể thay đổi. Các chủng vân tay, các quy tắc sinh trắc học cho biết các khuynh hướng và trí tuệ bẩm sinh của chúng ta. Qua quá trình học tập, chúng ta cũng có thể tạo nên những kết nối mới trong tất cả các nơ-ron. Khi chúng ta có trí tuệ bẩm sinh cao, các nơ-ron càng dễ kết nối với nhau. Và khi đã hình thành một mạng lưới, chúng ta đã trở nên rất khéo léo trong một lĩnh vực nào đó. Tất cả mọi người đều có tiềm năng bẩm sinh, vấn đề là chúng ta không tập trung phát triển đúng về lĩnh vực của mình.
Dưới 15 tuổi
Ở độ tuổi này, trẻ chưa bị tác động nhiều bởi môi trường xung quanh và là độ tuổi đẹp nhất để định hướng. Sinh trắc vân tay vào thời điểm này giúp cha mẹ kịp thời xác định những điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, phương pháp tiếp thu, răn dạy và xác định tính cách của trẻ. Để từ đó có những định hướng phù hợp để trẻ phát triển tốt nhất, và áp dụng phương pháp giáo dục phù hợp để trẻ phát triển tốt nhất
15 – 25 tuổi
Ở giai đoạn này, việc phân tích dấu vân tay giúp cá nhân hiểu rõ mong muốn và khả năng của bản thân từ đó họ có thể đưa ra những quyết định trong con đường sự nghiệp như sau: – Thế mạnh của bản thân – Định hướng ngành nghề – Khả năng phát triển trong các lĩnh vực.
Trên 25 tuổi
Ở độ tuổi này, sinh trắc vân tay cho bạn biết bạn nên làm gì để phát triển công việc? Từ đó, bạn có thể xác định tiềm năng bản thân đông thời cải thiện điểm yếu để thăng tiến trong công việc.
Nếu bạn có những mong muốn dưới đây thì hoàn toàn có thể tham dự được: